Các phiên bản mới sẽ có 13 lựa chọn ngoại thất dành cho khách hàng bao gồm: Ibis White, Glacier White, Brilliant Black, Oolong Grey, Mythos Black, Dakota Grey, Floret Silver, Diamond Beige, Aviator Blue, Tornado Grey, Havana Black, Moonlight Blue và Garnet Red.
Về điểm chung, vẻ bề ngoài của A6 2015 facelift được thiết kế lại lưới tản nhiệt, hốc gió, cản trước sau và bộ khuếch tán… tất cả sự thay đổi này đem đến cái nhìn tinh tế và bắt mắt hơn cho phiên bản mới này. Bên cạnh đó, với gói tùy chọn, xe được trang bị Công nghệ đèn pha Audi Matrix LED hiện đại nhất.
Với riêng các phiên bản, Phiên bản tiêu chuẩn 1.8 TFSI được trang bị đèn pha Xenon phong cách mới, tích hợp chức năng bật pha tự động High-Beam Assistant. Xe sử dụng bộ mâm hợp kim nhôm 17-inch, 10 chấu, tương thích với lốp Pirelli Cinturato P7 225/55.
Phiên bản 3.0 TFSI được trang bị đèn pha và đèn hậu LED, tích hợp công nghệ xi-nhan động Dynamic Indicator. Xe sử dụng bộ mâm 19-inch dạng 15 chấu, tương thích lốp Pirelli P Zero 255/40. Phiên bản cao cấp này được bổ sung thêm camera sau và cốp mở điện.
Nội thất hai phiên bản này khá giống nhau. Hệ thống chọn chế độ lái Audi Drive Select tiêu chuẩn trên cả hai phiên bản giúp tối ưu hóa phong cách lái với các chế độ Auto, Comfort, Dynamic, Individual và Efficiency. Chế độ cuối cùng có chức năng tự động ngắt bướm ga khi xe trượt dốc.
Phiên bản 1.8 TFSI được trang bị tiêu chuẩn:
- Ghế bọc da Milano, ghế lái chỉnh điện với chức năng nhớ vị trí
- Cần số tái thiết kế
- Điều hòa tự động 4 vùng
- Vô-lăng đa chức năng 4 chấu
- Túi đựng hành lý hành ghế sau
- Chức năng phanh đậu xe điện tử Electromechanical Parking Brake tiêu chuẩn
- Chức năng Start-Stop
- Gạt mưa cảm biến
- Kính chống nhiệt
- Hệ thống giải trí tiêu chuẩm MMI radio Plus của Audi với màn hình 6.5-inch và dàn âm thanh 10 loa.
Phiên bản 3.0 TFSI được trang bị tiêu chuẩn gồm:
- Vô-lăng ba chấu chỉnh điện, bọc da, tích hộp nút đa chức năng, lẫy chuyển số
- Hệ thống giải trí định vị Audi MMI Navigation với điều khiển cảm ứng MMI tiêu chuẩn
- Màn hình hiển thị 8.0-inch, dàn âm thanh vòm 14 loa của Bose
- Phiên bản này được tích hợp hệ thống Audi Connect với chức năng Google Earth và WiFi
- Hệ thống truy cập Internet tốc độ cao LTE
- MMI touch cải thiện tốc độ định vị, tìm kiếm địa chỉ.
Động cơ tăng áp 1.8L có công suất 190 mã lực và mô-men xoắn cực đại 320Nm trong khoảng 1.400 - 4.100 vòng/phút. Động cơ tăng áp 3.0L có công suất 333 mã lực và mô-men xoắn cực đại 440Nm trong khoảng 2.900 - 5.300 vòng/phút. Cả hai phiên bản này tương thích với hộp số ly hợp kép 7 cấp S Tronic.
Phiên bản 1.8 TFSI sử dụng hệ thống dẫn động cầu trước có khả năng tăng tốc 0-100km/h trong vòng 7.9 giây với tốc độ tối đa 233km/h. Phiên bản 3.0 TFSI tích hợp hệ thống dẫn động 4 bánh Quattro. Xe có khả năng tăng tốc 0-100km/h trong vòng 5.1 giây với tốc độ tối đa 250km/h. Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình tương ứng của hai phiên bản này là 5.7L/100km và 7.4L/100km.
Gói an toàn của 1.8 TFSI gồm 6 túi khí, cân bằng điện tử ESC, kiểm soát độ bám đường Traction Control, EDL, phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD và hỗ trợ phanh khẩn cấp BA tương thích đèn cảnh báo tự động và gói công cụ hỗ trợ đậu xe. Móc khóa trẻ em điện tử, hỗ trợ giữ ghế trẻ em, móc ghế Isofix. Ngoài những công nghệ trên, phiên bản 3.0 TFSI còn được bổ sung thêm 2 túi khí.
dgX/Paultan