Ảnh minh họa |
Trả lời: Trước tiên, cần xác định di sản thừa kế của bố bạn là một phần ngôi nhà và thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) mà bố, mẹ bạn đang đứng tên. Do tài sản này được hình thành khi bố bạn còn sống trong thời kỳ hôn nhân với mẹ bạn nên được xác định là tài sản chung vợ chồng (Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000).
Về nguyên tắc, khối tài sản này sẽ được chia đôi: bố bạn 1/2, mẹ bạn 1/2 tài sản. Do đó, để có thể chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản khác gắn liền với đất, bạn và mẹ bạn phải làm thủ tục khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đối với phần tài sản của bố bạn để lại trong khối tài sản chung vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 675, 676 Bộ luật Dân sự năm 2005, bố bạn mất không để lại di chúc nên di sản bố bạn để lại được phân chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất (gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết).
Do gia đình bạn chỉ có một người con là bạn, mẹ bạn còn sống và ông bà nội đã mất thì người thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế sẽ là mẹ bạn và bạn (vợ, con của người chết). Bạn có thể làm thủ tục khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn nơi có bất động sản. Việc bạn muốn được đứng tên quyền sở hữu nhà đất chỉ có thể thực hiện được khi có sự thỏa thuận đồng ý của mẹ bạn.
Hồ sơ khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế gồm: Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của cơ quan công chứng nơi tiếp nhận yêu cầu của bạn; sổ đỏ; giấy chứng tử của bố bạn; chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn của mẹ bạn với bố bạn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mẹ bạn; chứng minh nhân dân; sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, sơ yếu lý lịch của bạn; giấy tờ chứng minh ông, bà nội của bạn đã chết và quan trọng nhất là thỏa thuận đồng ý của mẹ bạn cho bạn đứng tên sở hữu nhà đất.