Theo đó, ba biến thể được cung cấp với giá khởi điểm là 42.490 AUD cho bản cơ sở FWD Sport, tiếp theo là AWD Sport AUD có giá 46.490 AUD và Asaki AWD ở mức 61.490 AUD.
So với CX-9, CX-8 có giá mềm hơn, tất cả các phiên bản CX-8 đều được trang bị động cơ turbodiesel bốn xi-lanh SkyActiv-D 2,2 lít phối hợp với hộp số tự động 6 cấp SkyActiv-Drive. Với hệ thống này, xe có công suất 188 mã lực tại 4.500 rpm và 450 Nm mô-men xoắn tại 2.000 rpm. Ở mẫu CX-9, xe được trang bị động cơ xăng tăng áp SkyActiv-G 2,5 lít của CX-9 có công suất 228 mã lực nhưng ít mô men xoắn hơn (420 Nm).
Về kích thước, CX-8 có chiều dài 4.900 mm, ngắn hơn CX-9 175 mm. Nó cũng hẹp hơn 129 mm ở 1.840 mm, ngắn hơn 27 mm ở 1.720 mm, nhưng bằng chiều dài cơ sở với CX-9 ở 2.930 mm.
Đối với thiết bị, các phiên bản Sport có bánh xe hợp kim 17 inch (với lốp 225/65), đèn pha LED với DRLs halogen, điều khiển điều hòa ba vùng, hệ thống thông tin giải trí MZD Connect với màn hình cảm ứng bảy inch và sáu loa, ghế vải, cùng với đó là hệ thống Active Driving Display và camera ngược.
Bên cạnh đó, phiên bản Sport cũng đi kèm với hệ thống hỗ trợ an toàn và lái xe từ bộ Mazda i-Activsense, bao gồm Giám sát điểm mù (BSM), Điều khiển chùm tia cao (HBC), Hỗ trợ tốc độ thông minh (ISA), Hệ thống hỗ trợ làn xe Lane-keep (LAS), Mazda Radar Cruise Control (MRCC) với chức năng Stop & Go, cảnh báo va chạm phía sau (RCTA, hỗ trợ phanh thông minh trong thành phố và ngược (SCBS F/R), hỗ trợ phanh thông minh (SBS), nhận dạng tín hiệu giao thông (TSR)...
Phiên bản Asaki đắt tiền hơn đi kèm với nhiều tính năng bổ sung như: bổ sung bánh xe 19 inch (với lốp xe 225/55), đèn LED DRLs, đèn sương mù LED phía trước và sau. Bên trong, là ghế da điều chỉnh điện Nappa (điều chỉnh hướng 10 chiều với chức năng nhớ), hệ thống âm thanh Bose 10 loa 273 watt, màn hình xoay 360 độ, Adaptive Đèn pha LED (ALH)...
L.T
Paultan