Với bốn cửa bên và cửa hậu với thiết kế đặc trưng mở sang hai bên, 5 ghế ngồi và một không gian nội thất rộng rãi, MINI Clubman sẽ là lựa chọn cho những ai yêu thích MINI nhưng cần một chiếc xe rộng rãi hơn để có thể đi với cả gia đình.
Trong gia đình MINI thì chiếc Clubman thế hệ mới là đại diện “khổng lồ” nhất với kích thước tổng thể là 4.253 x 1.800 x 1448 mm và chiều dài cơ sở đạt 2.670 mm. So với chiếc MINI 5 cửa, Clubman mới dài hơn 271 mm, rộng hơn 73 mm và trục cơ sở dài hơn 103 mm. Khoang hành lý của Clubman mới có dung tích 360 lít và có thể tăng lên đến 1.250 lít khi gập hàng ghế sau với tỉ lệ 40:20:40.
Với kích thước “khổng lồ” thì MINI Clubman thế hệ mới sở hữu một không gian nội thất rộng rãi và cao cấp. 5 ghế ngồi có đầy đủ trang bị, cửa ra vào thuận tiện. MINI Clubman được trang bị một màn hình trung tâm kích thước 6,5” cho bản Cooper hoặc 8,8” cho Cooper S. Đây là nơi hiển thị cho các chức năng của xe, thông tin giải trí, điện thoại và định vị (chỉ bản Cooper S).
Phiên bản MINI Cooper Clubman được trang bị động cơ xăng 3 xi-lanh 1.5L công suất 136 mã lực và mô-men xoắn cực đại 220 Nm tại 1.250 vòng/phút (có khả năng overboost lên 230 Nm). Sức mạnh này được chuyển qua hộp số tự động 6 cấp và giúp chiếc xe tăng tốc từ 0-100 km/h trong 9,1 giây, trước khi đạt tốc độ tối đa ở 205 km/h. Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình của xe là khoảng 5,4 lít/100 km và lượng khí thải CO2 là 125 g/100 km.
MINI Cooper S Clubman mạnh mẽ hơn với động cơ 4 xi-lanh 2.0L cho công suất 192 mã lực và mô-men xoắn cực đại 280 Nm ở 1.250 vòng/phút, nếu bật overboost thì có thể tăng lên đến 400 Nm. Bản Cooper S được trang bị hộp số tự động 8 cấp với cần gạt chuyển số. Khả năng tăng tốc từ 0-100 km/h của Cooper S Clubman là 7,1 giây và tốc độ tối đa là 228 km/h. Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình là 5,9 lít/100 km.
Các tính năng an toàn gồm hệ thống Park Distance Control với các cảm biến gắn ở phía trước (tùy chọn) và phía sau (tiêu chuẩn), một cameranhìn phía sau (tùy chọn), phần mềm hỗ trợ đậu xe Parking Assistant (tùy chọn) giúp người lái lựa chọn và sử dụng không gian đậu xe song song với đường, và một phần mềm kiểm soát hành trình với chức năng phanh (tiêu chuẩn).
Tùy chọn tính năng hỗ trợ lái Driving Assistant bao gồm 1 thiết bị kiểm soát hành trình dựa trên camera và chức năng kiểm soát khoảng cách giúp tự động duy trì khoảng cách với phương tiện giao thông phía trước, cùng với hệ thống cảnh báo người đi đường và nguy cơ va chạm với chức năng phanh chủ động. Ngoài ra khách hàng còn có thể tuỳ chọn hệ thống MINI Head-Up-Display.
Giá bán bản tiêu chuẩn cho MINI Cooper Clubman là 1,638 tỷ đồng; còn bản Cooper S Clubman là 1,799 tỷ đồng.
L.T